Hiếm muộn, vô sinh, tinh trùng, trứng, dieu tri vo sinh, hiem muon, dieu tri hiem muon

VÔ SINH NAM: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
Sản phẩm

Thuốc Đái đường, Mỡ máu, Gut

Thuốc trị đau dạ dày

Thuốc kháng sinh

Thuốc hạ sốt - giảm đau

Thuốc kháng virus

Thuốc tuần hoàn não

Nhi khoa

Thuốc ho - Long đờm

Vitamin cho phụ nữ mang thai

Thuốc phụ khoa

Hỗ trợ hiếm muộn

Nước rửa, Gel bôi phụ khoa

Da Liễu

Nha khoa

Liên hệ với chúng tôi
    marketing@osakapharma.com
  
Connect with us on
 
Tư vấn trực tuyến
Bán hàng tại TPHCM
Bán hàng tại Tp.Hà Nội
Bán hàng tại Tp.Hà Nội
My status
Bán hàng tại TPHCM
My status
 
Video
Cơ chế tác dụng của Inositol đối với bệnh nhân PCOS

Home > Cẩm nang y dược > Triệu chứng>
 

VÔ SINH NAM: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

VÔ SINH NAM: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

 Trong khoảng hai thập niên vừa qua, các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đã có những bước tiến đáng kể nhưng lại không có những tiến bộ quan trọng nào trong việc cải thiện suy giảm sinh tinh. Những tiến bộ của hỗ trợ sinh sản đã làm việc khảo sát các nguyên nhân gây vô sinh nam thường bị bỏ qua. Thật ra, có nhiều nguyên nhân gây vô sinh nam có thể điều trị được một cách hiệu quả như giãn tĩnh mạch tinh, tắc ống dẫn tinh và nhiễm trùng.Hiện tại, dựa trên các thông số của tinh dịch đồ, các bác sĩ nam khoa chia vô sinh nam thành từng nhóm, mỗi nhóm có những nguyên nhân cụ thể như sau:

1. Không có tinh dịch hay tinh dịch rất ít

a. Rối loạn tâm lý

b. Suy tinh hoàn hoàn toàn

c. Thuốc

d. Phẫu thuật sau phúc mạc hay cổ bàng quang

e. Đái tháo đường

f. Chấn thương tủy sống

g. Tắc ống phóng tinh

h. Không rõ nguyên nhân

i. Không lấy trọn tinh dịch xuất ra

2. Không có tinh trùng trong tịnh dịch

a. Suy tuyến sinh dục giảm hướng sinh dục

b. Các bất thường sinh tinh

i. Các bất thường nhiễm sắc thể

ii. Vi mất đoạn nhiễm sắc thể Y

iii. Các chất độc hại sinh tinh

iv. Giãn tĩnh mạch tinh

v. Viêm tinh hoàn do quai bị

vi. Xoắn tinh hoàn

vii. Không rõ nguyên nhân

c. Tắc đường dẫn tinh (tắc ống phóng tinh, ống dẫn tinh, mào tinh, ống xuất, lưới tinh)

3. Tinh trùng ít và yếu

a. Bệnh nội tiết

b. Giãn tĩnh mạch tinh

c. Tinh hoàn ẩn

d. Thuốc, sức nóng, chất độc hại

e. Nhiễm trùng toàn thân

f. Không rõ nguyên nhân

4. Tinh dịch đồ bình thường nhưng vẫn vô sinh

a. Bất thường ở người vợ

b. Thói quen giao hợp bất thường

c. Bất thường cực đầu tinh trùng (acrosome)

d. Kháng thể kháng tinh trùng

e. Không giải thích được

5. Tinh trùng có đủ số lượng nhưng chết hoàn toàn

a. Bất thường cấu trúc tinh trùng

b. Không giao hợp lâu ngày

c. Nhiễm trùng đường sinh dục

d. Kháng thể kháng tinh trùng

e. Giãn tĩnh mạch tinh

f. Tắc bán phần đường dẫn tinh

g. Không rõ nguyên nhân

B. Tại Việt Nam, nguyên nhân nào chiếm nhiều nhất?

Các thống kê về nguyên nhân vô sinh ở Việt Nam thường được thực hiện riêng lẻ tại các phòng khám nam khoa hoặc các phòng khám hiếm muộn nên con số mỗi nơi đưa ra có thể khác biệt nhau nhiều. Riêng tại phòng khám nam khoa, nguyên nhân đứng hàng đầu là:

- Giãn tĩnh mạch tinh

- Tắc ống dẫn tinh, mào tinh do viêm, do bệnh lao mào tinh.

- Bất sản ống dẫn tinh bẩm sinh

- Teo tinh hoàn do quai bị

- Tinh hoàn ẩn

- Thoát vị bẹn, tràn dịch tinh mạc

 

C. Các phương pháp điều trị hiện nay? Chi phí và thời gian điều trị?

Hiện nay (2011), điều trị vô sinh nam có 3 phương pháp: nội khoa (dùng thuốc hay các biện pháp đơn giản không dùng thuốc), phẫu thuật và hỗ trợ sinh sản hay còn gọi là thụ tinh nhân tạo (bơm tinh trùng vào buồng tử cung và thụ tinh trong ống nghiệm). Theo nguyên tắc điều trị đi từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp, biến chứng thấp đến biến chứng cao, chi phí thấp đến chi phí cao, thì nội khoa nên là chọn lựa đầu tiên. Sau đó, phẫu thuật điều trị bệnh là chọn lựa thứ hai. Thụ tinh nhân tạo chỉ nên là chọn lựa sau cùng nếu nội khoa và phẫu thuật không thể thực hiện được hoặc thực hiện được nhưng thất bại. Tuy nhiên, tùy thuộc tuổi của vợ (trên 35 tuổi là yếu tố "xấu" cho sự có thai), điều kiện kinh tế của gia đình, hoàn cảnh sống của hai vợ chồng (ở gần nhau hay ở xa nhau cả ngàn cây số, mỗi năm chỉ gặp nhau vài lần...), vô sinh nguyên phát (chưa từng có con) hay thứ phát (đã có con rồi)...mà thứ tự điều trị có thể thay đổi. Khi khám, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân biết tất cả các biện pháp điều trị và giúp bệnh nhân có chọn lựa tối ưu.

Nội khoa: chỉ dành cho các trường hợp có tinh trùng yếu. Chi phí điều trị thấp, hầu như vô hại nhưng hiệu quả không cao, không thuyết phục. Có thể chia làm 2 nhóm (dùng thuốc và không dùng thuốc).

Nhóm không dùng thuốc: áp dụng cho những bệnh nhân không có bệnh lý rõ rệt, bằng cách khuyên bệnh nhân mặc quần lót rộng rãi, tắm thường xuyên để hạ nhiệt ở bìu thì chất lượng tinh trùng có thể cải thiện. Bỏ thuốc lá cũng là một biện pháp tốt giúp tăng chất lượng tinh trùng. Ngoài ra, hai vợ chồng cần giao hợp thường xuyên, khoảng 2-4 lần mỗi tuần, để giúp kích thích tinh hoàn sinh tinh.

Nhóm điều trị bằng thuốc. Thường dùng là các thuốc chống ôxy hóa như vitamin E và C hay Clomiphene. Nhìn chung, chưa có thuốc nào, dù là Đông hay Tây y, chứng minh được là thuốc có hiệu quả rõ ràng trong điều trị vô sinh nam.

Nếu bệnh nhân có tinh dịch bị nhiễm trùng thì dùng kháng sinh sẽ giúp tinh dịch đồ cải thiện nhanh. Nếu bệnh nhân không có tinh trùng do não không tiết ra các nội tiết tố hướng sinh dục để kích thích sinh tinh (FSH và LH), thì chích các chất này mang lại hiệu quả cao (90%) nhưng rất tốn kém (300.000đ – 600.000đ/mũi) và phải chích liên tục với 3 mũi/tuần, trong 6 tháng.

Phẫu thuật: dành cho các bệnh nhân có bệnh lý. Đối với giãn tĩnh mạch tinh, vi phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh giãn hai bên ngả bẹn – bìu giúp tỉ lệ tinh trùng cải thiện trong 60-70% trường hợp và tỉ lệ có thai là 40% trong 1 năm. Đối với tắc ống dẫn tinh do triệt sản, vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh có kết quả thành công đến 70-90% trường hợp và tỉ lệ có thai tự nhiên là 30-55% trường hợp. Đối với tắc mào tinh, vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh kiểu lồng hai mũi có kết quả thành công thấp hơn đạt khoảng 80% trường hợp, với tỉ lệ có thai tự nhiên sau mổ vào khoảng 40-50% trường hợp. Riêng trường hợp tinh hoàn ẩn, thành công rất thấp (10-15%), nếu điều trị quá trễ thì không còn hy vọng. Phẫu thuật nội soi cắt ống phóng tinh để điều trị vô sinh do tắc ống phóng tinh có tỉ lệ thành công vào khoảng 60% trường hợp với tỉ lệ có thai tự nhiên là 30-40% trường hợp.

Thành công của phẫu thuật phụ thuộc vào phương pháp mổ, tay nghề của bác sĩ phẫu thuật. Thời gian cải thiện tinh trùng, có thai tự nhiên tùy thuộc vào từng trường hợp. Ví dụ, giãn tĩnh mạch tinh từ 6 tháng đến 1 năm; tắc ống dẫn tinh cần 3 – 6 tháng. Không ít trường hợp sau mổ 1-2 năm người vợ mới có thai tự nhiên.

Phẫu thuật hầu như không có tai biến gì. Chưa từng có trường hợp nào phẫu thuật điều trị vô sinh nam mà có tai biến nặng ảnh hưởng đến sinh mạng bệnh nhân. Phẫu thuật cũng hoàn toàn không ảnh hưởng đến sinh lý vì bác sĩ chỉ can thiệp trên bìu, mào tinh, tĩnh mạch tinh, ống dẫn tinh, tinh hoàn thôi, không “động” gì đến mạch máu và thần kinh dương vật. Nhìn bên ngoài thì dương vật và tinh hoàn ở gần nhau nhưng mạch máu và thần kinh của hai cơ quan này nằm cách nhau cả tấc, nên mổ cơ quan này thì bác sĩ chẳng thể “thò” kéo cắt mạch máu-thần kinh của cơ quan kia. Tai biến có thể có là tụ máu bìu (0,45% trường hợp) và bệnh nhân cần được mổ để thoát lưu máu tụ (mổ thoát lưu máu không ảnh hưởng đến kết quả của phẫu thuật điều trị vô sinh); nhiễm trùng vết mổ (1-3% trường hợp) làm vết mổ chậm lành.

Chi phí phẫu thuật hiện nay (2011) vào khoảng 5-10 triệu đồng. Thời gian mổ trung bình là 60 phút. Bệnh nhân nằm viện 1 đêm, hôm sau về. Chỉ vết mổ được cắt sau 7 ngày. Bệnh nhân sinh hoạt trở lại bình thường sau mổ 3-7 ngày. Sinh hoạt tình dục sau mổ được khuyến khích để giúp tinh dịch đồ mau cải thiện, tăng tỉ lệ có thai tự nhiên.

Thụ tinh nhân tạo bao gồm 3 kỹ thuật:

Bơm tinh trùng đã được lọc rửa vào buồng tử cung: kỹ thuật này dành cho các trường hợp tinh dịch đồ bình thường mà vợ lâu quá không có thai hay tinh trùng yếu nhẹ, hay yếu vừa. Tinh trùng được lọc rửa, chọn những con di động tốt, rồi bơm vào buồng tử cung vào ngày trứng rụng. Tinh trùng khỏi cần phải bơi một đoạn vất vả từ âm đạo qua cổ tử cung vào buồng tử cung nữa. Tinh trùng chỉ cần bơi một đoạn từ buồng tử cung vào vòi trứng để thụ tinh trứng. Tỉ lệ thành công vào khoảng 12-20%. Chi phí chừng vài trăm ngàn đến vài triệu đồng (2011).

Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): kỹ thuật này dành cho các trường hợp tinh dịch đồ kém hay tắc ống dẫn tinh mà không thể mổ nối được (ví dụ bệnh bất sản ống dẫn tinh hai bên). Người vợ phải được dùng thuốc kích trứng và chính khâu này là khâu gây ra các biến chứng như quá kích buồng trứng, xuất huyết trong ổ bụng, trầm cảm và cũng chính thuốc dùng trong khâu này làm giá thụ tinh ống nghiệm lên cao ngất ngưỡng, vài chục triệu đồng cho một lần làm thụ tinh trong ống nghiệm. Qua ngả âm đạo, với 1 cây kim dài (cây kim này cũng có thể gây tai biến nặng như kim đâm thủng bàng quang gây chảy máu nặng, nếu không chữa trị kịp thời, sinh mạng bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng), cả chục cái trứng được hút ra, đem trộn với những con tinh trùng nhanh nhẹn nhất trong một cái đĩa chứa dịch nuôi dưỡng. Tinh trùng chỉ cần bơi có vài milimet là đến cái trứng. 2-3 ngày sau, các trứng đã được thụ tinh, thành phôi, được chọn lựa để tiêm vào buồng tử cung. Sau đó, phôi sẽ làm tổ trong tử cung và phát triển thành thai. Phức tạp như vậy nhưng khả năng thành công cũng chỉ khoảng 15%. Chi phí khoảng 40-50 triệu đồng/lần làm IVF (năm 2011).

Thụ tinh trong ống nghiệm với sự hỗ trợ của vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI): Để tăng tỉ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào tương trứng ra đời, tinh trùng chẳng cần bơi đến gặp trứng nữa mà nó được “tóm” lấy và chích thẳng vào trong trứng. Nên, dù tinh trùng “lười” chẳng chịu di chuyển nhưng chỉ cần nó sống là có thể làm thụ tinh trong ống nghiệm được rồi. Chính chỗ này, tinh trùng bị “ép” phải làm trứng thụ tinh và việc chọc thủng màng trứng để đưa tinh trùng vào, làm dấy lên những lo ngại về những đứa trẻ thụ tinh trong ống nghiệm có thể dễ mắc các dị tật di truyền. Tỉ lệ có thai lên đến 30-40%, nhưng 5-10% thai bị sảy nên tỉ lệ có em bé ẵm về nhà sẽ thấp hơn. Các bé sanh ra dễ có các bệnh bẩm sinh hơn các bé sanh tự nhiên vì tỉ lệ sanh non cao.

D. Những biện pháp phòng ngừa mà bản thân nam giới có thể làm được?

Có bệnh không thể phòng được như bệnh không có ống dẫn tinh bẩm sinh hai bên. Có những bệnh có thể phòng được như lao sinh dục, quai bị. Cha mẹ nên cho trẻ đi chích ngừa lao, quai bị đầy đủ khi còn nhỏ. Còn nếu lỡ bị quai bị khi lớn thì nhanh chóng đến ngay cơ sở có ngân hàng tinh trùng để trữ tinh trùng. Tuy nhiên không phải ai bị quai bị cũng bị vô sinh, chỉ có <10% bệnh nhân quai bị là bị teo cả hai tinh hoàn gây vô sinh vĩnh viễn. Kế đến là việc quan hệ tình dục an toàn để không mắc phải bệnh viêm nhiễm trùng tinh hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh và đường niệu đạo vì sẽ dễ bị tắc đường dẫn tinh. Nếu lỡ bị viêm tinh hoàn, mào tinh thì bệnh nhân cần sớm sử dụng kháng viêm và kháng sinh trong 2-3 tuần, may ra có thể không bị tắc mào tinh-ống dẫn tinh sau nầy. Ngoài ra, không hút thuốc lá, tránh tiếp xúc trực tiếp thuốc trừ sâu v.v… cũng là những biện pháp giúp tránh bị hiếm muộn.

TS BS Nguyễn Thành Như



    Các Tin khác
  + Nhiệt độ cơ thể thấp - dấu hiệu chứng tỏ bạn vô sinh (20/11/2014)
  + Thêm một nguyên nhân vô sinh xuất phát từ chất lượng trứng (18/11/2014)
  + Lãnh hậu quả vô sinh vì thiếu hiểu biết về huyết trắng (18/11/2014)
  + Dùng băng vệ sinh không đúng cách dễ dẫn đến vô sinh (18/11/2014)
  + 5 hiểu lầm về thụ thai, có con mà bạn có thể mắc phải (17/11/2014)
  + Rối loạn kinh nguyệt có thể gây vô sinh ở nữ giới (17/11/2014)
  + 10 yếu tố gây suy giảm khả năng làm cha (12/11/2014)
  + 5 loại bệnh làm suy giảm “phong độ đàn ông” (12/11/2014)
  + Ăn kiêng làm giảm khả năng sinh con (12/11/2014)
  + Di chuyển nhiều cũng là nguyên nhân gây hiếm muộn (11/11/2014)
  + 10 nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh ở phụ nữ (10/11/2014)
  + Béo phì và bệnh hiếm muộn (10/11/2014)
  + NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI KHÓ THỤ THAI (10/11/2014)
  + 8 nguyên nhân khiến đàn ông hiếm muộn (07/11/2014)
  + 9 lỗi làm hỏng khả năng sinh sản của nam giới (07/11/2014)
  + Cảnh báo nguy cơ hiếm muộn vì những vật dụng quen thuộc (06/11/2014)
  + Không có tinh trùng: nguyên nhân khiến nhiều nam giới không được làm bố (06/11/2014)
  + Nguy cơ vô sinh khi mặc quần bó (05/11/2014)
  + Môi trường sống làm yếu tinh trùng gây vô sinh (30/10/2014)
  + Nguyên nhân và cách phòng suy buồng trứng sớm ở phụ nữ (30/10/2014)
Đối tác
Doi tac
Doi tac
Doi tac
Doi tac
Doi tac
Doi tac
Doi tac
  12  
 Copyright © 2013 - 2024. All rights reserved. Đang Online: 6    Tổng: 2020744